Địa lý Vancouver

23 khu vực chính thức của Vancouver (local usage varies)Không ảnh Downtown Vancouver năm 2009.

Vancouver nằm trên bán đảo Burrard, giữa vịnh Burrard ở phía bắc và sông Fraser ở phía nam. Eo biển Georgia nằm ở phía tây của thành phố, được đảo Vancouver che chắn khỏi Thái Bình Dương. Thành phố có diện tích 114 km2 (44 sq mi), gồm cả vùng đất bằng phẳng và đồi núi, nằm trong múi giờ Thái Bình Dương (UTC−8) và khu vực kinh tế Hàng hải Thái Bình Dương của Canada.[45]Cho đến khi thành phố mang tên hiện này vào năm 1885, "Vancouver" được dùng để chỉ đảo Vancouver, và hiện nay vẫn còn quan niệm sai lệch phổ biến rằng thành phố nằm trên đảo.[46][47]

Vancouver có một trong số các công viên đô thị lớn nhất tại Bắc Mỹ, đó là công viên Stanley với diện tích 404,9 hécta (1.001 mẫu Anh).[48] Dãy núi North Shore chi phối cảnh quan thành phố, viễn cảnh thơ mộng trong ngày quang đãng gồm có núi lửa Baker phủ tuyết thuộc bang Washington của Hoa Kỳ ở phía đông nam, đảo Vancouver qua eo biển Georgia ở phía tây và tây nam, và đảo Bowen ở phía tây bắc.[49]

Sinh thái học

Hệ thực vật ban đầu tại khu vực Vancouver là rừng mưa ôn đới, gồm có các loài thông với các nhóm cây phongtống quán sủ nằm rải rác, và các khu vực đầm lầy rộng lớn.[50]Các loài thông là một đặc trưng của vùng duyên hải British Columbia, hỗn hợp với các loài Pseudotsuga menziesii, Thuja plicataTsuga heterophylla.[51]Khu vực được cho là có các cây lớn nhất của những loài này tại vùng Duyên hải British Columbia. Các cây lớn nhất trong rừng nguyên sinh của Vancouver mọc tại khu vực Gastown, đây là nơi hoạt động khai thác gỗ đầu tiên diễn ra, và trên sườn phía nam của lạch False và vịnh English, đặc biệt là quanh bãi biển Jericho. Rừng trong công viên Stanley bị đốn từ thập niên 1860 đến thập niên 1880, và tại đây vẫn có thể thấy bằng chứng về các kỹ thuật khai thác gỗ kiểu cũ như khía hình V ván nhún.[52]

Nhiều loài và cây được trồng khắp Vancouver và Lower Mainland được đưa đến từ những phần khác của lục địa và nhiều nơi khắp Thái Bình Dương. Các thí dụ gồm có Araucaria araucana, phong Nhật Bản, và các giống ngoại lai có hoa như mộc lan, đỗ quyên. Một số loài được đưa đến từ những nơi có khí hậu khắc nghiệt hơn tại Đông bộ Canada hoặc châu Âu đã phát triển đến kích thước rất lớn tại Vancouver. Loài phong Acer glabrum cũng có thể đạt tới một kích thước to lớn. Nhiều đường phố trong thành phố có các hàng anh đào Nhật Bản có hoa do chính phủ Nhật Bản tặng từ thập niên 1930 về sau. Thời kỳ nở hoa của chúng kéo dài trong vài tuần vào đầu mùa xuân mỗi năm, lễ hội hoa anh đào Vancouver được tổ chức vào dịp đó. Các phố khác có các loài dẻ có hoa, dẻ ngựa và các cây bóng mát làm cảnh khác.[53]

Khí hậu

Vịnh English nằm tại phía tây Downtown Vancouver.

Vancouver là một trong số những thành phố ấm nhất tại Canada.[54] Khí hậu Vancouver là ôn hòa theo tiêu chuẩn Canada và thường được phân loại là hải dương hoặc bờ tây hải dương, mà theo phân loại khí hậu Köppen sẽ là Cfb. Tuy nhiên, trong những tháng mùa hè, nhiệt độ vùng nội địa cao hơn đáng kể, khiến Vancouver có nhiệt độ trung bình tối cao mùa hạ mát nhất trong toàn bộ các khu vực đô thị lớn của Canada. Trong các tháng mùa hạ, thời tiết đặc trưng là khô, trung bình chỉ một phần năm số ngày trong tháng 7 và tháng 8 là có mưa. Ngược lại, gần một nửa số ngày từ tháng 11 đến tháng 3 xuất hiện giáng thủy.[55]

Vancouver cũng là một trong số các thành phố ẩm nhất Canada, tuy nhiên lượng giáng thủy thay đổi trong suốt khu vực đô thị. Lượng giáng thủy hàng năm đo được tại Cảng hàng không quốc tế Vancouver tại Richmond trung bình là 1.189 mm (46,8 in), so với 1.588 mm (62,5 in) tại khu vực trung tâm và 2.044 mm (80,5 in) tại Bắc Vancouver.[56][57] Nhiệt độ trung bình cực độ hàng ngày là 22 °C (72 °F) trong tháng 7 và tháng 8, mức cao nhất hiếm khi vượt 30 °C (86 °F).[58]Nhiệt độ cao nhất từng ghi nhận được tại cảng hàng không là 34,4 °C (93,9 °F), thiết lập vào ngày 30 tháng 7 năm 2009,[59] và nhiệt độ cao nhất từng ghi nhận được trong ranh giới thành phố Vancouver là 35,0 °C (95,0 °F), xảy ra lần đầu vào ngày 31 tháng 7 năm 1965,[60] một lần nữa vào ngày 8 tháng 8 năm 1981,[61] và ngày 29 tháng 5 năm 1983.[62]

Trung bình hàng năm, Vancouver xuất hiện tuyết rơi trong 11 ngày, với ba ngày nhận được 6 cm (2,4 in) hoặc nhiều hơn. Lượng tuyết rơi trung bình hàng năm là 38,1 cm (15,0 in) nhưng thường không còn lại trên mặt đất trong thời gian dài.[58]

Đại Vancouver có mùa đông ôn hòa đứng thứ tư trong số những thành phố của Canada, sau ba thành phố trên đảo Vancouver là Victoria, NanaimoDuncan.[63]Mùa sinh trưởng của Vancouver trung bình là 237 ngày, kéo dài từ 18 tháng 3 đến 10 tháng 11.[64]

Dữ liệu khí hậu của Cảng hàng không quốc tế Vancouver
Tháng123456789101112Năm
Chỉ số khốc nhiệt17.218.020.323.933.733.938.335.933.027.221.116.138,3
Cao kỉ lục °C (°F)15.318.419.425.030.430.634.433.329.323.718.414.934,4
Trung bình cao °C (°F)6.98.210.313.216.719.622.222.218.913.59.26.313,9
Trung bình ngày, °C (°F)4.14.96.99.412.815.718.018.014.910.36.33.610,4
Trung bình thấp, °C (°F)1.41.63.45.68.811.713.713.810.87.03.50.86,8
Thấp kỉ lục, °C (°F)−17.8−16.1−9.4−3.30.63.96.76.10.0−5.9−14.3−17.8−17,8
Chỉ số phong hàn−22.6−21.2−14.5−5.40.00.00.00.00.0−11.4−21.3−27.8−27,8
Giáng thủy mm (inch)168.4
(6.63)
104.6
(4.118)
113.9
(4.484)
88.5
(3.484)
65.0
(2.559)
53.8
(2.118)
35.6
(1.402)
36.7
(1.445)
50.9
(2.004)
120.8
(4.756)
188.9
(7.437)
161.9
(6.374)
1.189,0
(46,811)
Lượng mưa, mm (inch)157.5
(6.201)
98.9
(3.894)
111.8
(4.402)
88.1
(3.469)
65.0
(2.559)
53.8
(2.118)
35.6
(1.402)
36.7
(1.445)
50.9
(2.004)
120.7
(4.752)
185.8
(7.315)
148.3
(5.839)
1.152,8
(45,386)
Lượng tuyết rơi cm (inch)11.1
(4.37)
6.3
(2.48)
2.3
(0.91)
0.3
(0.12)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.1
(0.04)
3.2
(1.26)
14.8
(5.83)
38,1
(15)
độ ẩm81.274.570.165.463.562.261.461.867.275.679.580.970,3
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.2 mm)19.515.417.814.813.211.56.36.78.315.420.419.7168,9
Số ngày mưa TB (≥ 0.2 mm)18.414.717.514.813.211.56.36.78.315.419.918.4165,1
Số ngày tuyết rơi TB (≥ 0.2 cm)2.61.40.90.20.00.00.00.00.00.00.82.88,7
Số giờ nắng trung bình hàng tháng60.191.0134.8185.0222.5226.9289.8277.1212.8120.760.456.51.937,5
Tỷ lệ khả chiếu22.331.836.645.046.946.859.362.156.136.021.922.040,6
Nguồn: [65]

Quy hoạch đô thị

Năm 2011, Vancouver là thành phố có mật độ dân số dày đặc nhất tại Canada.[5] Quy hoạch đô thị tại Vancouver mang đặc trưng là nhà ở cao tầng và phát triển sử dụng hỗn hợp tại các trung tâm đô thị, một lựa chọn thay cho mở rộng.[66]

Trong hơn một thập niên, Vancouver được xếp hạng là một trong các thành phố dễ sống nhất trên thế giới.[12] Năm 2010, Vancouver được xếp hạng có chất lượng sinh hoạt cao thứ 4 trong tất cả các thành phố trên Trái Đất.[67] Ngược lại, theo Forbes thì trong năm 2007, Vancouver có thị trưởng bất động sản đắt đỏ thứ 6 trên thế giới, và cao thứ hai tại Bắc Mỹ sau Los Angeles.[68] Vancouver cũng được xếp hạng nằm trong số các thành phố đắt đỏ nhất Canada về sinh hoạt.[69][70] Forbes cũng xếp hạng Vancouver là thành phố sạch thứ mười trên thế giới trong năm 2007.[71]

Phương pháp giải quyết này bắt đầu vào cuối thập niên 1950, khi những nhà quy hoạch đô thị của thành phố bắt đầu khuyến khích việc xây dựng các tòa nhà ở cao tầng tại khu West End của Vancouver,[72] đưa ra các yêu cầu nghiêm ngặt về không gian để bảo vệ tuyến tầm nhìn và không gian xanh. Sự thành công của các khu phố dày đặc song dễ sống này dẫn đến việc tái kiến thiết các điểm đô thị công nghiệp, như North False Creek và Coal Harbour, bắt đầu vào giữa thập niên 1980. Kết quả là một hạt nhân đô thị chật được quốc tế công nhận là "phát triển tiện nghi cao và 'dễ sống'".[73]

Ảnh khổ rộng Vancouver, nhìn về phía bắc từ vùng lân cận West Broadway và Oak Street. Bên trái là cầu Granville Street.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Vancouver http://1canada.ca/?p=1159 http://www.bced.gov.bc.ca/reports/pdfs/student_sta... http://www.leg.bc.ca/mla/MLALookup/LocIndex.asp?Co... http://www.city.vancouver.bc.ca/community_profiles... http://www.vsb.bc.ca/about-vsb http://www.bclaws.ca/EPLibraries/bclaws_new/docume... http://www.cbc.ca/canada/british-columbia/story/20... http://www.cbc.ca/news/canada/british-columbia/tem... http://www.collectionscanada.ca/obj/s4/f2/dsk2/ftp... http://www.fisabc.ca/About-FISA/History